Thập Thần Trong Bát Tự

Thập Thần trong Bát Tự là biểu hiện của mối quan hệ lục thân, bao gồm TA là chủ thể. Lấy thiên can của ngày làm Nhật chủ, mệnh chủ, phối hợp với âm dương, ngũ hành sinh khắc của can chi tứ trụ để luận đoán. 

  • Người sinh ra ta là cha mẹ 
  • Người ta sinh ra là con cái, cái thất thoát ta. 
  • Người ngang vai với ta là anh em, bạn bè, bằng hữu. 
  • Người khắc chế ta là cấp trên, quản lý, giám sát. 
  • Người ta khắc chế là cấp dưới, là cái ta làm hao. 

Liên hệ một chút với Dịch Lý Học

MỐI QUAN HỆ CỦA THẬP THẦN

TƯƠNG SINH 
  • Tỷ Kiên, Kiếp Tài (Ta) sinh Thực Thương 
  • Thực Thương sinh Tài (Chính Tài và Thiên Tài) 
  • Tài sinh Quan (Thiên Quan, Chính Quan) 
  • Quan sinh Ấn (Chính Ấn, Thiên Ấn) 
  • Ấn sinh Thân (Ta, Tỷ Kiên, Kiếp Tài)
TƯƠNG KHẮC 
  • Ta khắc Tài (Chính Tài, Thiên Tài) 
  • Tài khắc Ấn (Chính Ấn, Thiên Ấn) 
  • Ấn khắc Thực Thương (Thực thần, Thương Quan) 
  • Thực khắc Quan (Chính Quan, Thiên Quan)
  • Quan khắc Ta (Tỷ Kiên, Kiếp Tài) 

Dùng nhật can (ngày sinh) để biết năm tháng hành vận tốt xấu, tra cứu quan hệ Thập thần.
Ví dụ nhật can của bạn là “Ất Mộc” những ai có nhật can tương tự hoặc đang hành vận Ất Mộc sẽ tương ứng với “Anh em, bạn bè. Người tranh tài đoạt lợi, người hợp tác”.
Thổ sẽ là Tài tinh của Ất Mộc, tương ứng với “Tài sản, lương, quản lý tiền tài, trúng thưởng/ CHA / Vợ, người phụ nữ có tình cảm”

Kim sẽ là Quan sát (Chính quan – Thiên quan) biểu thị cho “Chức danh, địa vị, danh dự, Chồng, con cái, nghề nghiệp tư pháp, hung sát”, năm 2017 là Đinh Dậu (Hoả – Kim)

CHÍNH QUAN, THIÊN QUAN 

Người khắc chế TA, quản lý ta là Chính Quan và Thiên Quan.

Cùng âm dương với TA gọi là Thiên Quan (gọi tắt là Sát). 

Khác âm dương với TA gọi là Chính quan (gọi tắt là Quan).

Mệnh nam còn xem Tài là đại diện cho người vợ, Thiên là bạn gái, là vợ không chính thức: Tài còn được xem là tiền tài, của cải… 

Mệnh nữ Chính Quan còn xem chồng. Thất sát là bạn trai, là chồng không chính thức… 

CHÍNH TÀI, THIÊN TÀI (CÒN GỌI TẮT LÀ TÀI, THIÊN). 

Người TA khắc chế ràng buộc là cấp dưới, là cái TA làm hao, gọi là Chính Tài và Thiên Tài. 

Người khắc cùng âm dương gọi là Thiên Tài (gọi tắt là Thiên). 

Người khắc khác âm dương gọi là Chính Tài (gọi tắt là Tài). 

CHÍNH ẤN, THIÊN ẤN: (CÒN GỌI TẮT LÀ ẤN, KIÊU) 

Cái sinh TA là cha mẹ hay phụ mẫu, là Chính Ấn (Ấn) và Thiên Ấn (Kiêu). 

Cái sinh TA cùng âm dương gọi là Thiên Ấn (Kiêu). 

Cái sinh TA khác âm dương gọi là Chính Ấn (Ấn). 

THỰC THẦN, THƯƠNG QUAN

Người TA sinh ra là con cái, là Thực thần và Thương quan 

Cái TA sinh và cùng âm dương với TA gọi là Thực thần. 

Cái TA sinh và khác âm dương với TA gọi là Thương quan. 

TỶ KIÊN, KIẾP TÀI. 

Người ngang vai với TA là anh em, bạn bè, bằng hữu, gọi là Tỷ kiên và Kiếp tài.

Cái cùng âm dương với TA gọi là Tỷ kiên.

Cái khác âm dương với TA gọi là Kiếp tài. 

TỪ VỰNG TIẾNG ANH – BÁT TỰ

XÉT VƯỢNG SUY NGŨ HÀNH TRONG BÁT TỰ

– Thuỷ vượng chủ thông minh chu đáo, tận tình. Nếu quá vượng tất sẽ nóng vội, giàu trí tưởng tượng và tinh thần trách nhiệm

– Mộc vượng chủ về nhân từ của người quân tử. Nếu quá vượng tất sẽ chủ về tính cách chậm chạp, người độn, dễ bị gạt.

– Hoả vượng chủ về có lòng tự tin, ưa mạo hiểm. Nếu quá vượng tất sẽ nóng vội, thần trí không tỉnh táo. Nguuời có Hoả vượng thường sắc da tương đối xấu.

– Kim vượng chủ thu liễm, trầm tĩnh, giàu lòng trượng nghĩa. Nếu quá vượng tất sẽ kiêu ngạo, có thể gây sát thương. Người Kim hàn Thuỷ lạnh chủ thông minh hơn người.

– Thổ vượng chủ thành thật, bao dung. Nếu quá vượng tất biến thành người độn, trí tuệ kém phát triển

  • Nếu Bát tự thiếu Thổ, biểu thị thiếu tâm phúc đức.
  • Nếu Bát tự thiếu Hoả, biểu thị thiếu chí tiến thủ.
  • Nếu Bát tự thiếu Thuỷ, biểu thị thiếu tính linh hoạt.
  • Nếu Bát tự thiếu Kim, biểu thị thiếu lực sát thương.
  • Nếu Bát tự thiếu Mộc, biểu thị thiếu lòng nhân nghĩa.

ĐÀO SÂU VỀ THẬP THẦN

CHÍNH QUAN là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng.

Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp. Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, ….

Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai). Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

THẦN SÁT – THIÊN QUAN là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“).

Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần. Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn,…

Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

CHÍNH ẤN là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ. Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương. Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ….

THIÊN ẤN – KIÊU là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ…. Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ. Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương.

Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý.

Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh…

TỶ KIÊN là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em. Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của.

Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.

Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

KIẾP TÀI cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang…. Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em…. Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.

Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh….

THỰC THẦN là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.

Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng.

Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ.

Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu.

THƯƠNG QUAN cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan.

Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến”. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ….

Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.

CHÍNH TÀI là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn.

Nói chung chính tài được coi là cát thần. Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng…. Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành.

Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

THIÊN TÀI cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần. Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm….

Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều.

Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm.

Cùng chủ đề