Lục Giáp Trong Kỳ Môn Độn Giáp
LỤC GIÁP TRONG KỲ MÔN ĐỘN GIÁP
Gồm có:
– Giáp Tý
– Giáp Dần
– Giáp Thìn
– Giáp Ngọ
– Giáp Thâ
– Giáp Tuất
Trong Thần tiên truyện của Tả Từ có nói rằng: ”Học đạo, biết Lục giáp thì có thể sai khiến Quỷ Thần ” Chữ LỤC GIÁP là chỉ thuật Kỳ Môn Độn Giáp.
LỤC ẤT
– Ất Sửu
– Ất Hợi
– Ất Dậu
– ẤT Mùi
– ẤT Tỵ
– Ất Mão
Lục Ất lại là Nhật Kỳ , lại là Thiên Đức, vào các ngày đó làm mọi việc như cầu lợi , xuất hành, buôn bán, nhậm chức ,cưới hỏi, đều tốt, đem quân đánh trận thì thắng.
LỤC BÍNH
– Bính Dần
– Bính Tý
– Bính Tuất
– Bính Thân
– Bính Ngọ
– Bính Thìn
Lục Bính là Nguyệt Kỳ , bính là minh đường. Vào ngày đó mà hành sự thì vui vẻ, gặp chuyện đáng lo cũng khỏi lo, nhậm chức sẽ được thăng tiến, buôn bán sẽ có lời, đánh trận tất thắng.
LỤC ĐINH
Là linh của TAM KỲ , phàm xuất nhập dùng binh đánh trận đều đi về phương có Lục Đinh từ trên Trời đến đó, thì sẽ cát lợi.
Sở dĩ như vậy là vì:” Nếu biết Lục Đinh, bất kể ngày đêm chẳng sợ ngục hình, dù dao kề cổ vẫn được bình an”
Lục Đinh là THẦN ÂM của lục giáp, mỗi một trong Lục Đinh đều có tên riêng như:
– Thần của Đinh Mão là Văn Bá
– Đinh Sửu là Văn Ông
– Đinh Hợi là Văn Công
– Đinh Dậu là Văn Khanh
– Đinh Mùi là Văn Thông
– Đinh Tỵ là Đình Khanh.
Thuật kỳ môn cho rằng vào ngày Lục Đinh mà hành sự thì chỉ cần khấn tên các thần đó thì sẽ thành công.
Khẩu quyết của trận pháp Lục Đinh Lục Giáp:
Đinh Sửu diên ta thọ, Đinh Hợi câu ta hồn. Đinh Dậu chế ta phách, Đinh Mùi nhưng ta tai. Đinh Tị độ ta nguy, Đinh Mão độ ta ách.
Giáp Tý hộ ta thân, Giáp Tuất bảo đảm ta hình. Giáp Thân cố ta ra lệnh, Giáp Ngọ thủ ta hồn. Giáp Thìn trấn ta linh, Giáp Dần dục ta thật.
LỤC MẬU
– Mậu Thìn
– Mậu Dần
– Mậu Tý
– Mậu Tuất
– Mậu Thân
– Mậu Ngọ
Lục Mậu là THIÊN VÕ, vào những ngày đó làm những việc như chạy trốn, đi xa ngàn dặm, tuyên phát hiệu lệnh, trừ ác phạt tội, mưu đại sự đều tốt.
LỤC KỶ
– Kỷ Tỵ
– Kỳ Mão
– Kỷ Sửu
– Kỷ Hợi
– Kỷ Dậu
– Kỷ Mùi
Lục Kỷ là ĐỊA HỘ, vào những ngày đó nên mưu sự kín đáo, không nên biểu lộ ra ngoài mà chuốc lấy tai họa. Những việc như nhậm chức, đi xa, cưới hỏi, làm nhà đều không nên tiến hành, chỉ nên kinh doanh buôn bán.
LỤC CANH
– Canh Ngọ
– Canh Thìn
– Canh Dần
– Canh Tý
– Canh Tuất
– Canh Thân
Lục Canh là THIÊN NGỤC, vào những ngày đó làm mọi việc đều hung, như buôn bán không có lời, xuất hành bị làm nhục, đánh trận thì đều thua.
LỤC TÂN
– Tân Mùi
– Tân Tỵ
– Tân Mão
– Tân Sửu
– Tân Hợi
– Tân Dậu
Lục Tân là THIÊN ĐÌNH, vào những đó làm mọi việc đều hung.
LỤC NHÂM
– Nhâm Thân
– Nhâm Ngọ
– Nhâm Thìn
– Nhâm Dần
– Nhâm Tý
– Nhâm Tuất
Lục Nhâm là THIÊN LAO vào những ngày đó làm mọi việc đều hung, như không nên đi xa, cưới hỏi, chạy trốn, khám bệnh.
LỤC QUÝ
– Quý Dậu
– Quý Mùi
– Quý Tỵ
– Quý Mão
– Quý Sửu
– Quý Hợi
Lục Quý là THIÊN TÀNG vào những ngày đó làm mọi việc đều hung như không nhậm chức, buôn bán, cưới hỏi, chữa bệnh